Chủ Nhật, 26 tháng 12, 2010

Một số chỉ tiêu tài chính phân tích tình hình hoạt động của ngân hàng




1/ Dư nợ cho vay/Dư nợ tín dụng: 

Là các khoản NH cho vay khách hàng. Khoản cho vay được phân ra gồm: Cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn và cho vay dài hạn.Cơ cấu các khoản vay cho thấy NH đang tập trung cho vay ở phân khúc nào. TH các khoản vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn thì cần để ý xem tỷ trọng các khoản huy động vốn của NH này ntn. Thường 1 NH có hệ số thanh khoản ổn định là cơ cấu huy động các khoản vay trung và dài hạn lớn hơn các khoản vay ngắn hạn. Theo quy định của NHNN thì các NHTM không được sử dụng quá 40% nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn, tuy nhiên theo thống kê con số này hiện nay ở các NHTMVN là khoảng trên 50%, như vậy nguy cơ rủi ro thanh khoản cho toàn hệ thống là rất lớn.
"Nói thì nói vậy thôi chứ theo tôi các NH ở Mỹ phá sản là chuyện thường chứ ở Việt Nam, NHTM phá sản dường như chưa có tiền lệ và về cơ bản sẽ không xảy ra vì đã có "ông lớn" NHNN lo cả rồi, các NHTM dễ gì sụp :-)".

2/ ROA (Return on Asset_LNST trên Tổng tài sản bình quân)/ROE (Return on Equity_LNST trên VCSH bình quân): 
2 chỉ tiêu này phản ánh mức độ sinh lời của tài sản và nguồn vốn chủ của NH. Với ROA; 1 đồng LNST được tạo ra từ mấy đồng TS. Với ROE; 1 đồng LNST được ra từ mấy đồng VCSH.

Note:
+ ROE_TTM: tính ROE trượt theo 4 quý liền kề gần nhất, ROE_f: tính ROE kỳ vọng.
+ Tổng tài TS bình quân: (Tổng TS cuối kỳ + Tổng TS đàu kỳ)/2.
+ROA >1%; ROE; 15% - 20%.

3/ Tỷ lệ nợ xấu (NPL): 
Tham khảo Quyết định 493/2005/QĐ - NHNN
Nợ xấu liên quan tới chất lượng các khoản nợ của NH. Theo quy định nếu các khoản nợ xấu tăng cao thì NH đó phải tiến hành trích lập các khoản dự phòng tương ứng % với các khoản nợ xấu đó. Như vậy sẽ góp phần làm giảm lợi nhuận của các NH (mặc dù về bản chất khoản trích lập này vẫn không chạy ra khỏi tùi của NH). Theo thống đốc Nguyễn Văn Giàu tính đến cuối năm 2010, tỷ lệ nợ xấu của hệ thống ngân hàng khoảng 2.5%.

4/ Tỷ lệ cấp tín dụng từ nguồn vốn huy động (LDR)_Loan to deposit ratio hoặc Credit/Deposit ratio: 
Biểu hiện % các khoản cho vay của NH được tài trợ bởi các khoản tiền gửi. Thông thường LDR của các NHVN hiện nay giao động xung quanh 80% - 90%. Trường hợp cá biệt có nhiều ngân hàng tỷ lệ này lên tới 102%. Một phần là do hoạt động chính của các NH là từ tín dụng.Hiện nay ngân hàng ACB được xem là NH có tỷ lệ LDR thấp nhất, khoảng 65 - 70%. Tuy nhiên tỷ lệ này có khả năng tăng trở lại trong năm 2010 và dự đoán trong những năm sau do; Hoạt động trên thị trường vàng bị NHNN cấm, Thị trường BĐS năm 2010 hầu như bị đóng băng do chính sách thắt chặt cho vay BĐS, TTCK cũng bị ảnh hưởng khiến doanh thu từ mảng KD này của ACB bị giảm sút. Cụ thể, lũy kế 9 tháng năm 2010; doanh thu từ dịch vụ của ACB giảm 38.7% so với cùng kỳ 2009; doanh thu từ KD ngoại hối và vàng vàng giảm 45% so với cùng kỳ 09; Hoạt động mua bán CK, 9 tháng ACB lỗ 27.8 tỷ đồng.
"Tham khảo về tỷ lệ này sẽ được trình bày ở bài viết sau".

5/ Thu nhập từ lãi biên %(NIM_Net interest margin) = (Thu nhập cho vay và đầu tư CK - Chi trả lãi tiền gửi và nợ khác)/ tổng tài sản có sinh lời bình quân((cuối kỳ + đầu kỳ)/2).
Tài sản có sinh lời là những tài sản mang lại lợi nhuận cho NH như cho vay KH, các khoản đầu tư, cho vay liên NH, tiền gửi tại NHNN. Đơn giản hóa phần tử số chính là khoản; thu nhập lãi thuần trong bảng CĐKT. Theo như tính toán NIM 9 tháng đầu năm 2010 của CTG khoảng 3%, VCB khoảng 2.47% và ACB khoảng 1.68%. Con số này năm 2009 tương ứng lần lượt là 3.78%, 3.1% và 2.09%. NIM giảm cho thấy cuộc đua huy động vốn của các NH hồi đầu năm 2010 trong khi phải cho vay ra với lãi suất không "quá sốc" đối với các DN khiến tỷ lệ thu nhập từ lãi của các NH có phần giảm sút.

6/ Thu nhập ngoài lãi cận biên %(NNIM_Net non - interest margin) = (thu ngoài lãi - chi ngoài lãi)/Tổng TS có sinh lời bình quân.
Thu nhập ngoài lãi (phần tử số) bao gồm thu nhập từ dịch vụ và thu nhập từ đầu tư, kinh doanh trong bảng CĐKT của NH.

Tyû leä TN ngoaøi laõi caän bieân_NNIM
 CTG
 VCB
 ACB
 STB
 EIB
 SHB
 NVB
B.quaân
9 thaùng naêm 2010
0.52%
0.74%
0.51%
1.15%
0.48%
0.64%
0.12%
0.60%
2009
0.83%
1.33%
1.59%
2.28%
1.13%
1.11%
0.14%
1.20%
2008
0.88%
1.02%
1.66%
2.12%
1.50%
2.54%
0.60%
1.47%
Ví dụ về tỷ lệ NNIM 9 tháng đầu năm của các NH. Người viết tự tính toán.

Nhận thấy tỷ lệ NNIM 9 tháng đầu năm 2010 của các NH có sự giảm sút đáng kể. Điều này cho thấy lợi nhuận thu được từ các hoạt động ngoài tín dụng của các NH đang bị ảnh hưởng. Cụ thể năm 2009, NNIM của ACB là 1.59% nhưng sang 9 tháng tỷ lệ này giảm xuống còn 0.51%. Tức là cứ 100 đồng TS mang ra kinh doanh thì chỉ thu đươc 0.51 đồng thay vì 1.59 đồng như của năm trước.

7/ Tỷ lệ thu nhập từ lãi/thu nhập ngoài lãi (NII/NOI) = Thu nhập lãi thuần/(thu nhập từ dịch vụ + thu nhập từ đầu tư kinh doanh).
Tỷ lệ này càng cao càng cho thấy tỷ lệ phụ thuộc của NH vào hoạt động cho vay càng lớn như vậy khả năng cạnh tranh sẽ bị ảnh hưởng.
Update:

Cost/income ratio (CIR%)

The cost-to-income ratio is a key financial measure, particularly important in valuing banks. It shows a company's costs in relation to its income. To get the ratio, divide the operating costs (administrative and fixed costs, such as salaries and property expenses, but not bad debts that have been written off) by operating income. The ratio gives investors a clear view of how efficiently the firm is being run - the lower it is, the more profitable the bank will be. Changes in the ratio can also highlight potential problems: if the ratio rises from one period to the next, it means that costs are rising at a higher rate than income, which could suggest that the company has taken its eye off the ball in the drive to attract more business.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét